Thứ Năm, 28 tháng 6, 2012

điện trở SMD

Linh kiện SMD (Surface Mount Devices) - loại linh kiện dán trên bề mặt mạch in, sử dụng trong công nghệ SMT (Surface Mount Technology) gọi tắt là linh kiện dán. Các linh kiện dán thường thấy trong mainboard: Điện trở dán, tụ dán, cuộn dây dán, diode dán, Transistor dán, mosfet dán, IC dán... Rỏ ràng linh kiện thông thường nào thì cũng có linh kiện dán tương ứng.



1. Điện trở dán:

1.1 Cách đọc trị số điện trở dán:



Điện trở dán dùng 3 chữ số in trên lưng để chỉ giá trị của điện trở. 2 chữ số đầu là giá trị thông dụng và số thứ 3 là số mũ của mười (số số không). Ví dụ:

334 = 33 × 10^4 ohms = 330 kilohms
222 = 22 × 10^2 ohms = 2.2 kilohms
473 = 47 × 10^3 ohms = 47 kilohms
105 = 10 × 10^5 ohms = 1.0 megohm

Điện trở dưới 100 ohms sẽ ghi: số cuối = 0 (Vì 10^0 = 1). Ví dụ:

100 = 10 × 10^0 ohm = 10 ohms
220 = 22 × 10^0 ohm = 22 ohms

Đôi khi nó được khi hẳn là 10 hay 22 để trán hiểu nhầm là 100 = 100ohms hay 220 là 220ohms.

Điện trở nhỏ hơn 10 ohms sẽ được ghi kèm chữ R để chỉ dấu thập phân. Ví dụ:

4R7 = 4.7 ohms
R300 = 0.30 ohms
0R22 = 0.22 ohms
0R01 = 0.01 ohms



Trường hợp điện trở dán có 4 chữ số thì 3 chữ số đầu là giá trị thực và chữ số thứ tư chính là số mũ 10 (số số không). Ví dụ:

1001 = 100 × 10^1 ohms = 1.00 kilohm
4992 = 499 × 10^2 ohms = 49.9 kilohm
1000 = 100 × 10^0 ohm = 100 ohms

Một số trường hợp điện trở lớn hơn 1000ohms thì được ký hiệu chữ K (tức Kilo ohms) và điện trở lớn hơn 1000.000 ohms thì ký hiệu chử M (Mega ohms).

Các điện trở ghi 000 hoặc 0000 là điện trở có trị số = 0ohms.

Còn tiếp...


--------------------

Giới thiệu cho các bạn bản mã linh kiện dán Codebook của R.P. Blackwell.

Bảng mã linh kiện dán - Codebook
© R P Blackwell GM4PMK
Giới thiệu :
Các linh kiện SMD, về bản chất, quá nhỏ nên không thể ghi đầy đủ số kiểu bán dẫn.Thay vào đó, một hệ thống bản mã bất kỳ được phát triển,thiết bị chứa vài mã ID đơn giản trên vỏ.Nhận ra số kiểu nhà sản xuất của một linh kiện SMD là một công việc khó khăn,bao gồm việc kết hợp nhiều sách dữ liệu khác nhau.Quyển sách HTML này được thiết kế để cung cấp một phương tiện dễ dàng nhận dạng linh kiện.Danh sách hơn 3.500 mã linh kiện theo thứ tự abc,cùng với số kiểu,đặc tính của linh kiện hoặc tương đương và thông tin về các chân.Đôi khi tôi được yêu cầu đưa thông tin IC vào đây.Có một số thông tin về IC – nhưng ưu tiên đầu tiên là cho các linh kiện rời rạc.Vài IC cũng được đưa vào,thường là các linh kiện chân ¾ hoặc các mạch RF mà tôi ưa thích.

Cách sử dụng SMD Codebook
Để nhận dạng một linh kiện SMD cụ thể nào đó, trước hết phải nhận ra kiểu đóng gói và lưu ý tới mã nhận dạng in trên linh kiện.Tiếp theo bạn dò mã trên danh sách thứ tự abc bằng cách nhấp vào ký tự thứ nhất hiển thị trên khung bên trái.Một trang cuộn dữ liệu sẽ xuất hiện trên khung chính.
Điều đáng tiếc là mỗi mã linh kiện không nhất thiết phải đồng nhất.Ví dụ, một kinh kiện có mã 1A có thể là BC846A hoặc FMMT3904.Ngay cả cùng một nhà sản xuất cũng có thể dùng một mã cho các linh kiện khác nhau ! Nếu như kết quả tra nhiều hơn một, hãy dùng kiểu đóng gói để phân biệt các linh kiện có cùng mã số.Nhận dạng bằng đóng gói nhiều khi cũng không dễ dàng gì – số đo kích cở đóng gói có thể giúp được bạn ,và codebook có thể có vài thông tin ở đó.
Bộ sưu tập này thu thập thông tin dữ liệu từ các nhà sản xuất và các nguồn mã nhận dạng linh kiện SMD khác,các thông tin tương đương về chân cẳng linh kiện.
Mục dưới cột Manufacturer không nhằm mục đích dễ hiểu ,mà chỉ để cung cấp trợ giúp tìm các nguồn thông tin chi tiết nếu như bạn cần.

Mục Bases/Connections
Khi bạn tra một linh kiện,ký tự ở mục Bases sẽ hướng dẫn tới một sơ đồ chân.Lưu ý rằng vài sơ đồ có đánh dấu hướng chính xác, vài các khác có một hoặc nhiều chân có thể có cở hoặc hình dáng khác.Vài dạng đóng gói không có gì cả – trong trường hợp này bạn nhờ vào mã nhận dạng.

Các mã ID 
Nhiều nhà sản xuất dùng thêm một ký tự như là mã nhận dạng của riêng họ.Nếu như linh kiện đến từ hãng Philips thì đôi khi có một ký tự chữ thường p (hoặc một đôi khi t ) được thêm vào ; linh kiện của siemens thường có ký tự thường s.Ví dụ, nếu như mã là 1A,theo bản tra thì có một số khả năng :
1A BC846A Phi ITT N BC546A
1A FMMT3904 Zet N 2N3904
1A MMBT3904 Mot N 2N3904
1A IRLML2402 IR F n-ch mosfet 20V 0.9A
lưu ý rằng p6A (ví dụ ) khác với 6Ap.Vị trí của chữ p có tầm quan trọng.Trong trường hợp này, p6A là một jFet, còn 6Ap là một transistor lưỡng cực.
Bạn cũng tìm thấy cái này trong trang “6” – nói cách khác ký tự thường ở đầu hoặc ở cuối được bỏ qua cho mục đích đánh chỉ số, nhưng quan trọng để nhận dạng linh kiện.
Đây là một vấn đề trong quá khứ, tuy nhiên gần đây các nhà sản xuất đã thêm một ký tự chữ thường để làm rõ thêm.
Nhiều linh kiện mới đây của Motorola có một ký tự chữ nhỏ nằm sau mã chẳng hạn như SAC. Ký tự chữ dịch lên này chỉ mã tháng của nhà sản xuất.
Nhiều linh kiện từ Rohm Semiconductors bắt đầu bằng chữ G có cách tìm tương đương với các ký tự còn lại.Ví dụ GD1 là tương đương với D1 tra ra là BCW31.
Vài linh kiện có một ký tự màu (thường là các diodes cực nhỏ).
Quyển code book này đang được soạn thảo thêm.Một số cột mới được thêm vào trong các bảng.Rõ ràng việc này cần một thời gian để có thể hoàn tất.
Ký tự L nằm sau thường chỉ đóng gói khiêm tốn, chẳng hạn như SOT323 hoặc SC70.
Mới đây,vài nhà sản xuất dùng dùng một ký hiệu hoặc chữ thường để chỉ nước sản xuất.Những cái này bỏ qua trong thứ tự abc.Ví dụ Z-S và ZtS cả hai đầu là linh kiện 2PC4081Q của Philips ; cái đầu sản xuất tại Hong Kong và cái sau sản xuất tại Malaysia ; cái này có trong mã.
Linh kiện có chân tương đương và thông tin
Khi nào có thể, danh sách sẽ cho số phần của một linh kiện có chân dẫn truyền thống với một đặc tuyến tương đương.Nếu một linh kiện có chân dẫn thông dụng thì không có thêm thông tin.Nếu như linh kiện đó không thông dụng, vài thông tin được cho thêm.Khi mà không tồn tại chân dẫn tương đương,sẽ có một bản mô tả linh kiện đơn giản đủ cho phép phân biệt với linh kiện khác.
Khi mô tả đặc tuyến linh kiện, vài từ hàm ý kiểu của linh kiện.Ví dụ, một điện áp cho một diode tách sóng thường là PIV ( peak inverse voltage : điện áp ngược đỉnh ) của diode, nhưng đối với một diode zener thì nó là điện áp ổn áp.Bình thường,khi cho một điện áp, một cường độ, hoặc công suất, đây sẽ là các giá trị tới hạn.Ví dụ, một linh kiện ghi NPN 20V 0,1A 1W có nghĩa là một transistor MPN có Vce tối đa 20V,dòng cực c tối đa 100 mA và có công suất tiêu tán tối đa 1W.Vài transistors là loại có tích hợp điện trở ; trong danh sách, một điện trở cực b có nghĩa là một điện trở nối tiếp với cực b.Khi có tới hai giá trị điện trở, thì cái đầu tiên điện trở nối tiếp với cực b, và cái thứ hai là điện trở giữa cực b và cực e.

Transistors số dtr
Đây là những transistors có tích hợp điện trở bên trong, cũng được gọi là transistors prebiased – tiền phân cực.Codebook viết tắt là dtr ...Vài cái có một điện trở giữa cực b và cực e, cái khác nối tiếp với đầu ra cực b.Phần lớn có cả hai.Để cho đơn giản,điện trở nối tiếp gọi là R1 và điện trở giữa cực b và e gọi là R2.Nếu như hiện diện cả hai,thì sẽ có hai giá trị được cho,R1 trước.Vì thế 4k7 + 10K có nghĩa là điện trở cực nối tiếp cực b là 4k7 và điện trở cực b và e là 10K.
Phần cuối 
Phụ lục chứa chân ra linh kiện, vài kích thước đóng gói, viết tắt, mã màu diode, mã điện trở và điện dung cũng có trong màn hình chính của Codebook.
Cuối cùng, cảm ơn tất cả những nhận xét tử tế và dữ liệu – thật tốt khi biết rằng codebook hữu dụng cho mọi người.
Bất kỳ ai muốn trợ giúp sách dữ liệu mới nhất,rất hân hạnh đón nhận giúp đỡ để cập nhật codebook.Địa chỉ hòm thư của tôi ở đây.
Nếu như bạn có thêm thông tin cần thêm vào những gì trong đây, tôi rất hân hạnh đón nhận.Bạn có thể email cho tôi ờ ̣đây.
Tôi không thể cung cấp thêm bất kỳ thông tin nào khác ngoài những gì đã có ở đây, xin vui lòng đừng hỏi gì thêm.
Emails yêu cầu giúp tìm mã XX sẽ không được xem và không trả lời.
R P Blackwell.

Địa chỉ Codebook của Blackwell ở đây :
http://www.marsport.org.uk/smd/mainframe.htm

Bảng tra Code Resistor SMD (nguồn Cooler Master và AcBel xài rất nhiều loại này)

1/ Mã điện trở và giá trị tuơng ứng

 Reduced: 80% of original size [ 849 x 577 ] - Click to view full image



2/ Hệ số nhân được kí hiệu bằng chữ cái:

- S hoặc Y: hệ số nhân 10-2 
- R hoặc X: hệ số nhân 10-1
- A: hệ số nhân 100
- B: hệ số nhân 101
- C: hệ số nhân 102
- D: hệ số nhân 103
- E: hệ số nhân 104
- F: hệ số nhân 105

Ví dụ:

- 51S = 51Y = 3.32 ohm
- 12R = 12X = 13 ohm
- 09A = 121 ohm
- 24B = 1.74 K ohm
- 63C = 44.2 K ohm
- 20D = 158 K ohm
- 31E = 2.05 M ohm
- 74F = 57.6 M ohm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét